Các giống thỏ phổ biến ở Việt Nam
Thứ hai, 04/03/2019

Thỏ là loại động vật gặm nhấm, có ưu điểm dễ nuôi, không tranh chấp lương thực với người và gia súc khác, có thể tận dụng được các phụ phẩm nông nghiệp, cỏ, lá tự nhiên.
Thỏ là loại động vật gặm nhấm, có ưu điểm dễ nuôi, không tranh chấp lương thực với người và gia súc khác, có thể tận dụng được các phụ phẩm nông nghiệp, cỏ, lá tự nhiên.
- Thịt thỏ có giá trị dinh dưỡng cao, mà con người dễ hấp thụ, hàm lượng Protein và nước cao, hàm lượng mỡ lại thấp hơn các động vật khác. Hiện nay thịt thỏ đang được dùng nhiều ở các nhà hàng, khách sạn trong nước.
- Đầu tư chuồng trại thấp, cần ít diện tích, tận dụng được các nguyên vật liệu của địa phương và công lao động gia đình.
- Là loại động vật thí nghiệm tốt, rẻ, thông dụng cho các cơ sở nghiên cứu nhân y và thú y, chế thuốc, chế văcxin…
- Phân thỏ tốt hơn các loại phân gia súc khác, có thể dùng để bón cây, nuôi cá, nuôi giun làm thức ăn cho gà, vịt, cá…
a) Thỏ dê: Trọng lượng trưởng thành 2,5 – 3,5 kg mầu lông thường loang, trắng vàng, đen xám, chân, tai dài, đầu to, bụng to, tỷ lệ thịt xẻ đạt 46%.

b) Thỏ xám và thỏ đen: Hai giống này thuộc nhóm tầm trung, được Trung tâm nghiên cứu dê và thỏ Sơn Tây chọn lọc và nhân thuần. Trọng lượng thỏ trưởng thành nặng 3,8 – 4,5 kg; thỏ đen có mầu lông đen tuyền, thỏ xám có màu xám tro dưới bụng hơi sáng hơn. Cả hai giống đều có mắt đen, tai và đầu ngắn, nhỏ, tỷ lệ thịt xẻ 50%.
c) Thỏ New – Zealand trắng: Đây là giống thỏ tầm trung được nhập vào nước ta từ Hungari năm 1977, màu lông trắng tuyền, mắt hồng, xương chân, đầu nhỏ, tai ngắn, nặng tối đa 4,5 kg. Tỷ lệ thịt xẻ 55%, thích nghi với điều kiện sống ở nước ta.
1. Ưu điểm
- Thịt thỏ có giá trị dinh dưỡng cao, mà con người dễ hấp thụ, hàm lượng Protein và nước cao, hàm lượng mỡ lại thấp hơn các động vật khác. Hiện nay thịt thỏ đang được dùng nhiều ở các nhà hàng, khách sạn trong nước.
- Đầu tư chuồng trại thấp, cần ít diện tích, tận dụng được các nguyên vật liệu của địa phương và công lao động gia đình.
- Là loại động vật thí nghiệm tốt, rẻ, thông dụng cho các cơ sở nghiên cứu nhân y và thú y, chế thuốc, chế văcxin…
- Phân thỏ tốt hơn các loại phân gia súc khác, có thể dùng để bón cây, nuôi cá, nuôi giun làm thức ăn cho gà, vịt, cá…
2. Các giống thỏ đang được nuôi phổ biến tại Việt Nam
a) Thỏ dê: Trọng lượng trưởng thành 2,5 – 3,5 kg mầu lông thường loang, trắng vàng, đen xám, chân, tai dài, đầu to, bụng to, tỷ lệ thịt xẻ đạt 46%.

b) Thỏ xám và thỏ đen: Hai giống này thuộc nhóm tầm trung, được Trung tâm nghiên cứu dê và thỏ Sơn Tây chọn lọc và nhân thuần. Trọng lượng thỏ trưởng thành nặng 3,8 – 4,5 kg; thỏ đen có mầu lông đen tuyền, thỏ xám có màu xám tro dưới bụng hơi sáng hơn. Cả hai giống đều có mắt đen, tai và đầu ngắn, nhỏ, tỷ lệ thịt xẻ 50%.
c) Thỏ New – Zealand trắng: Đây là giống thỏ tầm trung được nhập vào nước ta từ Hungari năm 1977, màu lông trắng tuyền, mắt hồng, xương chân, đầu nhỏ, tai ngắn, nặng tối đa 4,5 kg. Tỷ lệ thịt xẻ 55%, thích nghi với điều kiện sống ở nước ta.

ĐH ( Nguồn: Cục chăn nuôi)
Tags
Bài viết cùng chuyên mục
- Việt Nam có thuốc y học cổ truyền đầu tiên điều trị Covid-19
- Ngày Sở hữu trí tuệ thế giới 2023: Thúc đẩy đổi mới sáng tạo
- Na Uy mở đường hầm dài nhất thế giới cho xe đạp
- Ngày mai có thể quan sát nhật thực lai hiếm gặp
- Phó giáo sư Việt làm hệ thống sạc không dây cho ôtô điện
- Thủ tướng: 'Tập trung nhân lực cho công nghệ chip, vi mạch là hướng đi đúng'
- Tuổi Trái Đất được tính như thế nào?
- Ngoại trưởng Mỹ xem trình diễn robot tại Đại học Bách khoa Hà Nội
- Vì sao khi huấn luyện mô hình ChatGPT cần tới 700.000 lít nước?
- Ảnh chụp chưa từng có về 'tinh vân con cua'
Đăng nhập để gửi bình luận
Bình luận