Bệnh thường gặp trên cá diêu hồng

Thứ hai, 21/06/2021

Cá diêu hồng hay còn gọi là cá rô phi đỏ là một loài cá nước ngọt thuộc họ Cá rô phi có nguồn gốc hình thành từ lai tạo.
Cá diêu hồng  hay còn gọi là cá rô phi đỏ là một loài cá nước ngọt thuộc họ Cá rô phi  có nguồn gốc hình thành từ lai tạo. Cá diêu hồng thực chất là "con lai" của cá rô phi đen, thịt của hai con cá này có thành phần chất dinh dưỡng như nhau. Cá diêu hồng được phát hiện và phổ biến ở Việt Nam đặc biệt là được nuôi khá phổ biến ở vùng đồng bằng sông Cửu Long và được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng. Việc nuôi cá diêu hồng cũng cần chú ý đến phòng và chữa một số bệnh thường gặp:


 
BỆNH DO KÝ SINH TRÙNG

các bệnh do ngoại ký sinh trùng có tác động mạnh đến cá con trong quá trình ương.

Thực tế cho thấy, nhiều cơ sở ương giống có tỉ lệ hao hụt từ 50 – 70% chủ yếu là do cá con bị bệnh đốm trắng (trùng quả dưa tấn công), bệnh do trùng mặt trời và tà quản trùng, bệnh do sán lá đơn chủ, bệnh do giáp xác ký sinh (Argulus và Ergasilus).

Cách phòng trị: ao ương hoặc nuôi cá phải có sục khí.

Khi phát hiện cá bị bệnh cần bón:  Formol nồng độ 25 – 30ml/m3 trị thời gian dài và nồng độ từ 100 – 150ml/m3 nếu trị trong 15-30 phút; CuSO4 (phèn xanh) nồng độ 2-5g/10m3 trị thời gian dài và từ 20 – 50g/10m3 trị trong 15 – 30 phút, cách ngày trị một lần; muối ăn dùng để phòng và trị bệnh cho cá, nồng độ 1-3% trị thời gian dài và 1-2% trị trong 10-15 phút.

BỆNH XUẤT HUYẾT

bệnh do vi khuẩn Aemomas hydrophia hoặc Edwardsiellatarda gây ra.

Cá có dấu hiệu toàn thân bị xuất huyết, hậu môn sưng lồi, bụng trương to, có dịch vàng hoặc hồng, đầu và mắt cá sưng và lồi ra.

Bệnh thường xuất hiện ở cá rô phi đỏ nuôi bè.

Biện pháp đề phòng: là tránh thả cá nuôi và hạn chế thay nước lúc giao mùa.

Nên định kỳ bón khử trùng nơi cho ăn.

cách trị là bón vôi và khử trùng nước, có thể trộn thuốc kháng sinh vào thức ăn cá, tỷ lệ tuỳ theo tình trạng bệnh.

CÁ TRƯƠNG BỤNG DO THỨC ĂN

thường xảy ra ở các ao, bè cho cá ăn thức ăn tự chế không được nấu chín, không đảm bảo chất lượng làm cá không tiêu hoá được thức ăn, bụng cá trương to, ruột chứa nhiều hơi.

Cá bơi lờ đờ và chết rải rác.

Biện pháp khắc phục: là kiểm tra chất lượng và thành phần thức ăn để điều chỉnh lại cho thích hợp.

Nếu trường hợp nặng, thường xuyên có thể thay đổi thức ăn.

Trong thức ăn nên bổ sung men tiêu hóa (các probiotic...)

Bệnh viêm ruột

Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn Aeromonas hydrophila, gram âm

 Dấu hiệu bệnh lý:

Tương tự bệnh xuất huyết do cầu khuẩn, biểu hiện điển hình là ruột trương to, chứa đầy hơi.

Phân bố và lây lan bệnh:

Bệnh thường gặp ở cá nuôi thương phẩm khi môi trường nuôi bị ô nhiễm, đặc biệt là cho ăn bằng thức ăn không đảm bảo chất lượng, tỷ lệ nhiễm bệnh thấp.

Phòng trị bệnh:

Dùng Erythromyxin hoặc Oxytetramyxin cho cá ăn, liều dùng 10 - 12 g/100 kg cá/ngày đầu, từ ngày thứ 2-7 liều dùng bằng 1/2 ngày đầu. Dùng thuốc KN-04-12.

BỆNH NỔ MẮT

Người nuôi cá điêu hồng không ai không gặp qua bệnh nổ mắt và bệnh trắng mang, thối mang trên cá điêu hồng. Bệnh thường xảy ra vào mùa có nhiệt độ nước tăng cao, khi hàm lượng oxy hoà tan trong nước thấp, cá nuôi với mật thả cao, trọng lượng cá từ 100g trở lên. Bệnh xảy ra gây thiệt hại nghiêm trọng cho người nuôi (50-70%). Thông tin sau sẽ giúp người nuôi hiểu rõ hơn về hai bệnh này từ đó có cách phòng trị.

Tác nhân gây bệnh

Do vi khuẩn Steptococcus gây ra. Vi khuẩn này phát triển mạnh ở môi trường có nhiệt độ nước 20 – 30oC.

Dấu hiệu bệnh lý của cá bệnh

Cá có dấu hiệu hôn mê, mất phương hướng bơi lội. Vùng mắt bị thương tổn như viêm mắt, lồi mắt, chảy máu mắt

Xuất hiện các vết lở loét xuất huyết không lành ở quanh mắt, các gốc vây hoặc những vùng da hơi đỏ xung quanh hậu môn, sinh dục của cá

Có dịch chất lỏng trong bụng cá chảy ra hậu môn (dấu hiệu của dịch bệnh ở thời kỳ cấp tính)

Cá bỏ ăn, kiểm tra không thấy thức ăn trong dạ dày hoặc ruột của cá bị bệnh, quan sát thấy túi mật to

Gan, thận, lá lách, tim, ống ruột bị xuất huyết. Lá lách và thận bị trương lên và sưng nhẹ

Khi cá bị nhiễm bệnh nặng kiểm tra có sự dính nhau của các cơ quan nội tạng với màng trong khoang bụng của cá, quan sát thấy có các tơ huyết trong màng ở khoang bụng


Phương pháp phòng và trị bệnh

Thực hiện tốt công việc chuẩn bị ao, lồng bè nuôi, đặc biệt là khâu xử lý đáy ao và xử lý nước. Dùng Virkon® A để xử lý nước với liều 0,7 kg/1.000 m3 nước ao hoặc cho vào các túi vải, treo xung quanh lồng bè nuôi để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh

Trước khi thả cá nuôi nên tắm qua nước muối 2 – 3% trong thời gian 5 – 15 phút. Nên thả nuôi với mật độ vừa phải

Trong quá trình nuôi cần theo dõi thường xuyên các yếu tố môi trường nước, nếu được duy trì hàm lượng oxy hoà tan ở mức cao bằng máy quạt nước. Trộn cho ăn liên tục 5 g Aqua C® Fish + 3 g Grow Fish trong 1 kg thức ăn, định kỳ từ 7 – 10 ngày/tháng để tăng cường sức đề kháng cho cá khi nhiệt độ thay đổi

Khi dịch bệnh xảy ra nên cắt giảm một phần hoặc toàn bộ lượng thức ăn cho cá. Giảm mật độ nuôi sẽ giảm bớt căng thẳng và mức độ lây lan bệnh đến cá. Lập tức vớt bỏ số cá chết ra khỏi ao, lồng bè nuôi

Điều trị ngay bằng kháng sinh Osamet® Fish (hoặc Fortoca®) liều 5 – 10 gram + Aqua C® Fish liều 5 gram trong 1 kg thức ăn (hoặc cho 2 – 3 tấn cá nuôi), cho ăn liên tục trong 7 – 10 ngày

Điều trị bệnh giai đọan sớm hiệu quả điều trị sẽ rất cao.
Kythuatnuoitrong.edu.vn, 2lua.vn, tepbac.com (TL)

Tags

Bình luận


Tiêu điểm

Video nổi bật

×