Kỹ thuật cơ bản trồng cây đậu tương (P1)

Thứ hai, 09/07/2018

Đậu tương là cây ngắn ngày, nên có thể đưa vào công thức luân canh tăng vụ hoặc trồng xen, gối tùy theo đặc điểm khí hậu, thời tiết, đất đai và tập quán canh tác từng vùng.
Đậu tương là cây ngắn ngày, nên có thể đưa vào công thức luân canh tăng vụ hoặc trồng xen, gối tùy theo đặc điểm khí hậu, thời tiết, đất đai và tập quán canh tác từng vùng.
 

 1. Chế độ trồng trọt


Chế độ luân canh: Có thể áp dụng các công thức sau
 
+ Lúa Xuân- Lúa mùa sớm- Đậu tương Đông

+ Lúa Xuân- Đậu tương Hè- Lúa mùa muộn

+ Ngô Xuân- Đật tương Hè Thu- Cây vụ Đông

+ Đậu tương Xuân- Lúa mùa sớm- Cây vụ Đông

+ Đậu tương Xuân- Lúa mùa chính vụ- Rau vụ Đông

+ Lúa Xuân- Đậu tương Hè- Ngô Thu Đông.
 
Chế độ trồng xen: Có thể trồng xen đậu tương với các loại cây lương thực như ngô và cây công nghiệp (cà phê, dâu tằm, cao su), hoặc cây ăn quả… ở thời kỳ kiến thiết cơ bản.
 

2. Tiêu chuẩn hạt giống

 
- Hạt giống phải lấy ở cây khỏe mạnh, thuần chủng, nhiều quả có 2-3 hạt, khi chín ít bị tách vỏ và không mang mầm bệnh.

- Hạt phải mẩy, sạch sâu bệnh, tỷ lệ nảy mầm đạt trên 90%, trọng lượng 1.000 hạt phải đạt theo chỉ tiêu giống.
 

3. Làm đất


Đất trồng là đất cát pha, cát, thịt nhẹ; tưới tiêu chủ động.

- Cày sâu 18- 20cm, bừa kỹ, bằng phẳng, tươi xốp và sạch cỏ dại. Nếu đất đồi cần thiết kế theo đường đồng mức để tránh xói mòn.
 
Lên luống rộng 1,2- 1,8m; rãnh sâu 25- 30cm, cao 20- 25cm.
 
- Rạch hàng: Rạch hàng dọc theo luống hoặc theo hàng ngang. Hàng cách hàng 30- 40cm tùy từng loại giống. Nếu gieo theo băng thì băng rộng 2,5- 3m.
 

4. Khoảng cách, mật độ trồng


Tùy thuộc vào giống, thời vụ trồng, đất đai, trình độ thâm canh… mà có mật độ trồng thích hợp. Lượng giống cho 01hecta dao động từ 50- 60kg.

+ Vụ Xuân: 30cm x 7cm (40- 45 cây/m2)

+ Vụ Hè và Hè thu: 35- 40cm x 5- 7cm (35- 40 cây/m2)

+ Vụ Đông: 3- 35 x 5- 7cm (50- 60 cây/m2).
 

5. Kỹ thuật gieo
 

Chỉ gieo hạt khi đủ ẩm, gieo theo các hình thức:

+ Rạch hàng: Hàng cách hàng 25- 30cm, gieo 01 hạt (mỗi hạt cách nhau 7- 8cm)

+ Gieo theo khóm cách nhau 13- 15cm, mỗi khóm 2- 3 hạt

Sau khi gieo hạt xong, lấp một lớp đất dày 2- 3cm bằng đất trộn với NPK, hoặc phân chuồng hoai mục.
 

6. Bón phân

 
Lượng phân bón: Tùy theo loại đất, loại giống, mùa vụ… mà có lượng phân bón cho thích hợp.
 
 
 
 
Loại đất
 
Phân bón (Tính cho 01ha)
 
Phân chuồng
(tấn)
Urê
(kg)
Lân supe
(kg)
Kali clorua
(kg)
 
Đất phù sa
 
5- 6
 
50
 
300- 350
 
80- 100
 
Đất bạc màu, cát biển, feralit
 
8- 10
 
70- 80
 
350- 400
 
100- 150
 
Đất cát pha, thịt nhẹ
 
8- 10
 
100
 
400- 450
 
150

+ Có thể bón NPK 5:10:3 thay thế phân đơn với hàm lượng tương đương

+ Với vôi bột, tùy vào độ chua của từng loại đất để bón từ 300- 500kg/ha
 
Cách bón:
  • Đối với phân đạm, lân, kali riêng rẽ:
+ Bón lót toàn bộ phân chuồng, lân, vôi, 50% lượng đạm và 50% kali

+ Bón thúc 50% lượng đạm và 50% lượng kali kết hợp làm cỏ, vun gốc khi cây có 3- 5 lá
  • Đối với phân hỗn hợp NPK:
+ Bón 70% lượng phân NPK + phân chuồng + vôi

+ Bón thúc 30% lượng phân NPK còn lại + lượng kali khi cây có 3- 5 lá

- Sử dụng phân bón lá: Sử dụng các loại phân bón lá để cung cấp kịp thời và hiệu quả nguồn vi lượng phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cây.
 

7. Chăm sóc


- Dặm những chỗ mất cây để đảm bảo mật độ. Lấy cây từ những hàng gieo dày dự phòng; cây trồng dặm phải đào cả bầu, không làm tổn thương rễ.

- Tùy điều kiện thực tế để có thể làm cỏ, vun xới từ 1- 2 đợt trong giai đoạn cây có 3- 6 lá; kết hợp vun xới, tỉa dặm cho mật độ cây đều, cây không lấn át nhau.
 

8. Tưới tiêu nước


Đậu tương chịu hạn giỏi hơn ngô, thời kỳ cây con có sức chịu úng tốt hơn đậu xanh. Giai đoạn mọc mầm cần đủ ẩm, nhu cầu về nước tăng dần theo mức độ sinh trưởng, nhưng đậu cần nước nhất là lúc quả vào mẩy; giai đoạn này nếu gặp hạn quả sẽ lép.
 

9. Phòng trừ sâu bệnh


Thường xuyên kiểm tra quá trình sinh trưởng của cây đậu tương  để nhanh chóng phát hiện các loại sâu bệnh, từ đó có biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời.


10. Thu hoạch và bảo quản

 10.1. Kỹ thuật làm rụng lá trước thu hoạch

Trước khi thu hoạch 01 tuần, pha 0,3- 0,5kg phân kali clorua trong bình phun 10 lít, phun kỹ trên mặt lá, mỗi sào Trung Bộ phun khoảng 3 bình; sau 3-5 ngày lá sẽ rụng hết là có thể nhổ, hoặc cắt cây đem phơi khô, đập lấy hạt dễ dàng. Những nơi có hệ thống tưới tiêu chủ động, có thể tháo nước ngâm ruộng sâu 15- 20cm trước khi thu hoạch 5- 7 ngày cho lá rụng hết rồi cắt cây mang về. Ngoài ra có thể dùng Ethrel 40% pha nồng độ 0,1% phun kỹ trên lá, chỉ 3- 5 ngày sau cây sẽ rụng hết lá mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng hạt.

10.2. Thu hoạch

Thời điểm thu hoạch khi trên cây có trên 90% quả chín màu vàng, lúc này độ ẩm của hạt có thể giảm xuống còn 14- 15%. Trường hợp không có điều kiện xử lý rụng lá trước khi thu hoạch, thì cắt cả cây đem về ủ 2 ngày rồi rũ cho hết lá, tiếp tục ủ thêm 2- 3 ngày cho quả chín hoàn toàn, hạt vàng không nứt, sau đó đem phơi qua 1 nắng, đập lấy hạt; sàng sảy để loại bỏ tạp chất, hạt xanh, hạt nhỏ, hạt vỡ rồi tiếp tục phơi đến lúc khô giòn đạt độ thủy phần còn 12% (cắn giòn không dính răng) thì đưa vào bảo quản.

Chú ý: Không được phơi hạt trên sân gạch hoặc sân xi măng, không phơi quá nắng, hạt quá giòn (cắn giòn vỡ tan) làm giảm chất lượng hạt thương phẩm hoặc mất sức nẩy mầm đối với hạt giống.

10.3. Bảo quản hạt thương phẩm

Thời gian bảo quản lâu hay mau, chất lượng cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào đặc tính giống, công nghệ trước thu hoạch, phương pháp bảo quản, nhiệt độ và độ ẩm trong lúc bảo quản.

- Theo phương pháp cổ truyền (giữ được 3-7 tháng): Đưa hạt sau khi phơi khô khảng 2- 3 giờ vào bảo quản trong các dụng cụ chứa đựng như lu, chum sành, bể xi măng… Dưới đáy lót một lớp tro, lá chuối khô hoặc lá xoan ta rồi cho hạt vào. Đổ gần đầy hạt, trên cùng phủ một lớp tro, hoặc lá chuối khô để chống ẩm và ngăn chặn sâu mọt xâm nhập. Kiểm tra định kỳ, nếu thời tiết tốt mà chưa tiêu thụ thì phơi thêm một nắng.

Chú ý:  Không được cho vào dụng cụ bảo quản khi hạt còn nóng dễ hấp hơi làm giả mất sức nẩy mầm.

- Nếu khối lượng hạt lớn, bảo quản trong kho mát có hệ thống điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm thích hợp. Kho bảo quản phải khô ráo, tháng, sạch, có chất cách ẩm. Các bao hạt xếp trên kệ cách đất 30cm, cách tường 20cm, cách trần 50cm.

10.4. Thu hoạch giống cho vụ sau.

- Chọn những cây tốt, đúng giống, nhiều quả, quả đều ít sâu bệnh để thu hoạch làm giống. Trên ruộng để giống, loại bỏ những cây khác dạng, chín không đều hoặc bị sâu bệnh nhiều. Thu hoạch cẩn thận, tách hạt giống riêng. Sau khi phơi khô, làm sạch hạt, tiến hành sàng sảy, phân loại chọn ra những hạt to, mẩy, đều, không sâu bệnh đem đóng gói và bảo quản.

- Hạt giống đưa vào bảo quản có thể xử lý bằng Basudin 10H với lượng 10g/10kg hạt rồi cho vào túi nilông có độ dày 0,5mm buộc cặt, ngoài cùng bọc thêm một túi nilông, buộc chặt để nơi tháng mát.

NĐH tổng hợp

Tags

Bình luận


Tiêu điểm

Video nổi bật

×